Cách Tính Và Xem Cung Mệnh Dựa Vào Can Chi Ngũ Hành

Trong phong thủy, ngoài xem thì can chi ngũ hành cũng là điều mà chúng ta nên quan tâm. Mỗi người theo phong thủy đều có can chi riêng, ảnh hưởng trực tiếp đến vận số mỗi người. Chình vì vậy, xem can chi kết hợp với cung mệnh sẽ giúp người xem có thể sắp xếp, lên kế hoạch cho cuộc sống của mình để chào đón những may mắn và niềm vui, tránh được những điều không tốt cần kiêng kị.

Bài viết này sẽ giúp các bạn tìm hiểu sâu hơn về khái niệm Can Chi và ảnh hưởng của Can Chi trong đời sống mỗi người.

Can Chi (Trung : 干支 (Can Chi) / ), đôi khi gọi dài dòng là Thiên Can Địa Chi (Trung : 天干地支 (Thiên Can Địa Chi) / ) hay Thập Can Thập Nhị Chi (Trung : 十干十二支 (Thập Can Thập Nhị Chi) / ), là hệ thống đánh số thành chu kỳ được dùng tại các nước có nền văn hóa Á Đông như: Trung Quốc, Việt Nam, bán đảo Triều Tiên, Nhật Bản, Đài Loan, Singapore và một số quốc gia khác. Nó được áp dụng với tổ hợp chu kỳ sáu mươi (60) trong â m lịch nói chung để xác định tên gọi của thờ i gian (ngày, giờ, năm, t háng ) cũng như trong chiêm tinh học. Người ta cho rằng nó có xuất xứ từ thời nhà Thương ở Trun g Quốc.

Thiên Can Địa Chi Gồm:

Mười Thiên Can: Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh,Tân, Nhâm, Quý.

Mười Hai Địa Chi: Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ ,Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi.

Theo sách Quần Thư Thảo Dị thì:

Mười Thiên Can gồm : Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý.

Giáp: là sự mở ra, vạn vật được tách ra

Ất: là kéo, vạn vật lúc ban đầu được kéo ra.

Bính: sự đột nhiên, vạn vật được lộ ra.

Đinh: đại diện cho sự mạnh , chỉ vạn vật bắt đầu mạnh lên.

Mậu: là sự sinh sôi, phát triển, vạn vật bắt đầu xum xuê, nảy nở.

Kỷ: là ghi nhớ, vạn vật bắt đầu thành hình để phân biệt.

Canh: sự chắc lại, vạn vật bắt đầu tạo quả.

Tân: có nghĩa là mới, vạn vật bắt đầu thu hoạch.

Nhâm: có nghĩa là gánh vác, dương khí nuôi dưỡng vạn vật.

Quý: là đo đoán được, ý chỉ vạn vật có thể đo lường được.

Để xác định Thiên can chúng ta sẽ dựa vào 5 hành phối hợp âm dương gồm:

  • Số lẻ là dương can gồm: Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm.
  • Số chẵn là âm can gồm: Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quý.
  • Ngày lẻ là dương can thiên về đối ngoại.
  • Ngày chẵn là âm can thiên về đối nội.
  • Các cặp đối xung : Giáp và Kỷ, Ất và Canh, Bính và Tân, Đinh và Nhân, Mậu và Quý.

Thiên Can cũng có thể tính dựa vào số cuối cùng của năm sinh như bảng sau:

Theo sách Quần Thư Thảo Dị thì 12 Địa Chi đại diện cho chu kỳ vận động của mặt trăng.

Mười Hai Địa Chi gồm: Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ ,Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi.

Tý: là dương khí, mang ý nghĩa nuôi dưỡng, tu bổ, mầm mống để vạn vật nảy nở.

Sửu: có ý nghĩa là tụ lại, kết lại, vạn vật bắt đầu lớn lên.

Dần: mang ý nghĩa của sự dẫn dắt, vạn vật vừa nảy nở đã vươn lên khỏi mặt đất.

Mão: có ý nghĩa là đội, vạn vật sinh sổi nảy nở đội lên từ mặt đất.

Thìn: nghĩa là chấn động, vạn vật nhờ sự tác động mà lớn lên.

Tỵ: có nghĩa là khởi đầu, vạn vật bắt đầu từ đây.

Ngọ: mang ý nghĩa của sự lan tỏa, vạn vật bắt đầu mọc cành lá.

Mùi: ám chỉ âm khí, vạn vật bắt đầu suy giảm.

Thân: có nghĩa là thân thể, cơ thể vạn vật bắt đầu trưởng thành.

Dậu: là già, vạn vật bắt đầu già đi, có nhiều kinh nghiệm, dày dặn.

Tuất: hàm ý là diệt, vạn vật bắt đầu bị diệt vong, chết đi.

Hợi: nghĩa là hạt, vạn vật thu về thành hạt cứng, kết thúc một chu kỳ.

Lấy năm sinh đó tiến hành chia cho 12 được phần dư. Số còn dư ra sẽ tham chiếu với bảng quy ước Địa Chi:

Năm Thiên Can là Canh vì số cuối là 0. Lấy 2024 chia cho 12 dư 4, là Địa Chi là Tý. Vậy năm 2024 chính là năm .

Năm : Thiên Can là Bính vì số cuối là 6, lấy chia lấy phần dư cho 12 còn dư ra 0, như vậy Địa Chi là Thân. Kết hợp lại ta suy ra năm 2024 là .

    Địa chi có số thứ tự là số lẻ được xem và dương chi và dương chi chỉ kết hợp với dương can.
    Địa chi số chẵn là âm chi và chỉ kết hợp với âm can.

Bộ 1: Dần - Thân, Tỵ - Hợi;

Bộ 2: Thìn - Tuất, Sửu - Mùi;

Bộ 3: Tý - Ngọ, Mão - Dậu

Mệnh ngũ hành theo năm sinh được tính dựa vào Can và Chi. Mệnh Ngũ Hành cũng có âm và dương dó đó hai nằm liền kề nhau sẽ tạo thành một cặp âm dương ( năm chẵn là dương, năm lẻ là âm). Dựa vào Thiên Can và Địa Chi chúng ta có thể xác định được mệnh như sau:

Sau khi quy đổi, bạn có thể tính mệnh sinh dựa vào can chi với cách tính như sau: Mệnh = Can+ Chi.

Nếu kết quả cộng lại lớn hơn 5 thì chúng ta trừ đi 5 để ra mệnh năm sinh.

Next Post Previous Post